Hướng dẫn cách tính thuế thu nhập cá nhân mới nhất
01:03:00 18/03/2019
Bởi: Admin
1. Thuế thu nhập cá nhân là gì?
Thuế thu nhập cá nhân là: khoản tiền mà người có thu nhập phải trích nộp một phần tiền lương hoặc từ các nguồn thu nhập khác vào ngân sách nhà nước.
2. Căn cứ pháp lý để tính thuế TNCN:
+ Thông tư 111/2013/TT-BTC hướng dẫn thực hiện Luật Thuế TNCN.
+ Thông tư 92/2015/TT-BTC hướng dẫn thực hiện thuế TNCN và sửa đổi bổ sung thông tư 111
3. Thời điểm tính thuế TNCN
Thời điểm tính thuế TNCN: Là thời điểm chi trả thu nhập.
Ví dụ:
Tiền lương của tháng 12/2018 trả vào tháng 1 năm 2019 thì tính vào thu nhập chịu thuế của tháng 1 năm 2019.
Tiền thưởng tết âm lịch năm 2019, trả vào tháng 2/2019 thì cộng vào thu nhập tính thuế TNCN của tháng 2/2019
Thuế TNCN là loại thuế:
Tính theo tháng (đối với các lao động hưởng lương tháng) hoặc theo thời điểm chi trả thu nhập (đối với các lao động thời vụ, khoán việc).
Khấu trừ thuế TNCN trước khi chi trả thu nhập.
Kê khai: có theo tháng hoặc theo quý (tùy từng điều kiện của DN)
Quyết toán thuế TNCN: theo năm
4. Phương pháp tính thuế TNCN:
Có 3 cách tính thuế TNCN từ tiền lương tiền công dành cho 3 đối tượng khác nhau:
* Đối với cá nhân cư trú (chủ yếu là người Việt Nam)
- Đối tượng 1: Ký hợp đồng lao động có thời hạn từ 3 tháng trở lên thì tính thuế TNCN theo biểu lũy tiền từng phần (Từng phần thu nhập sẽ có các mức thuế khác nhau, thu nhập càng cao mức thuế suất tính thuế cũng cao theo)
- Đối tượng 2: Ký hợp đồng lao động có thời hạn dưới 3 tháng hoặc không ký hợp đồng: bị tính 10% trên tổng thu nhập
* Đối với cá nhân không cư trú (chủ yếu là người nước ngoài)
- Đối tượng 3: Cá nhân không cứ trú: được xác định bằng thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công nhân (×) với thuế suất 20%.
=> Để xác định được cách tính thuế TNCN cho từng người lao động trong doanh nghiệp, phải xác định họ là cá nhân cư trú hay không cư trú , sau đó nếu là cá nhân cư trú thì xét thời hạn của hợp đồng là từ 3 tháng trở lên hay dưới 3 tháng (không quan tâm đến tên gọi của hợp đồng lao động).
tinh thue tncn2019
Hình ảnh: Hướng dẫn cách tính thuế TNCN 2019
5. Hướng dẫn cách cách tính thuế TNCN năm 2019 cụ thể:
5.1. Đối với cá nhân cư trú có ký hợp đồng lao động từ 3 tháng trở lên:
Thực hiện tính thuế TNCN theo biểu lũy tiến từng phần
+ Kể cả trường hợp cá nhân ký hợp đồng từ ba (03) tháng trở lên tại nhiều nơi.
+ Đối với cá nhân cư trú ký hợp đồng lao động từ ba (03) tháng trở lên nhưng nghỉ làm trước khi kết thúc hợp đồng lao động thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập vẫn thực hiện khấu trừ thuế theo Biểu thuế lũy tiến từng phần. (Theo điểm b, khoản 1 điều 25 của TT 111/2013/TT-BTC).
5.1.1. Công thức tính thuế TNCN theo biểu lũy tiến từng phần:
Thuế TNCN phải nộp = Thu nhập tính thuế x Thuế suất.
Trong đó:
Thu nhập tính thuế = Thu nhập chịu thuế - Các khoản giảm trừ
Mà: Thu nhập chịu thuế: là Tổng thu nhập cá nhân nhận được từ tổ chức chi trả không bao gồm các khoản sau:
+ Tiền ăn giữa ca, ăn trưa:
* Nếu doanh nghiệp không tự tổ chức nấu ăn - mà chi tiền cho người lao động (phụ cấp vào lương) thì được miễn tối đa 730.000 đồng/người/tháng (Theo Thông tư số 26/2016/TT-BLĐTBXH của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội)
=> Nếu mức chi cao hơn quy định trên thì phần chi vượt mức phải tính vào thu nhập chịu thuế TNCN của người lao động.
Ví dụ 1: Tháng 1/2019 Anh An được công ty AAA phụ cấp tiền ăn trưa là 750.000/tháng. Thì Anh An được miễn 730.000.
Còn phần vượt 750.000 - 730.000 = 20.000 tính vào thu nhập chịu thuế.
Ví dụ 2: Chị Ly được công ty AAA phụ cấp tiền ăn trưa là 500.000/tháng. Thì chỉ được miễn 500.000 (Miễn theo thực tế chi).
* Nếu doanh nghiệp tự tổ chức nấu ăn, mua phiếu ăn, xuất ăn cho nhân viên thì được Miễn toàn bộ.
+ Tiền phụ cấp điện thoại: Được miễn theo mức quy định của công ty.
Theo các công văn của Tổng cục Thuế: Công văn số 5023/TCT-TNCN ngày 30/10/2017, Công Văn Số: 5274/TCT-TNCN Ngày 09/12/2015, Công văn 1166/TCT-TNCN ngày 21/3/2016 của Tổng cục Thuế:
Trường hợp khoản chi tiền điện thoại cá nhân nếu được ghi cụ thể điều kiện được hưởng và mức được hưởng tại một trong các hồ sơ sau: Hợp đồng lao động; Thỏa ước lao động tập thể; Quy chế tài chính, Quy chế thưởng ... được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp thì khoản chi tiền điện thoại cho cá nhân là thu nhập được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNCN.
Trường hợp đơn vị chi tiền điện thoại cho người lao động cao hơn mức khoán chi quy định thì phần chi cao hơn mức khoán chi quy định phải tính vào thu nhập chịu thuế TNCN.
Ví dụ: Công Ty ABC quy định phụ cấp tiền điện thoại là 300.000/tháng.
Nhân viên Y ký hợp đồng lao động 6 tháng (Từ T1/2019 đến hết T6/2019), trên hợp đồng thỏa thuận: tiền phụ cấp điện thoại là 300.000/tháng.
* Tháng 1/2019: Nhân viên Y được trả tiền phụ cấp điện thoại là: 300.000
=> Số tiền được miễn thuế TNCN: 300.000
* Tháng 2/2019: Nhân viên C được trả tiền phụ cấp điện thoại là: 400.000
=> Số tiền được miễn thuế TNCN: 300.000.
=> Số tiền nhận được cao hơn quy định bị tính thuế TNCN: 100.000
+ Phụ cấp trang phục:
* Bằng hiện vật (DN mua trang phục về phát cho nhân viên): Miễn toàn bộ.
* Bằng tiền: tối đa 5 triệu đồng/người/năm.
* Trường hợp doanh nghiệp có chi trang phục cả bằng tiền và hiện vật thì mức miễn tối đa đối với phần bằng tiền không vượt quá 5 triệu đồng/người/năm, bằng hiện vật Miễn toàn bộ.
Ví dụ: Nhân viên Y được phụ cấp trang phục năm 2019 như sau:
Tiền mặt: 2 triệu và Hiện vật: 6 triệu => Số tiền được miễn thuế TNCN: 2 (vì chưa quá 5 triệu) + 6 (vì nhận được bằng hiện vật nên được miễn hết) = 8 triệu
Ví dụ 6: Nhân viên X được phụ cấp trang phục năm 2019 như sau:
Tiền mặt: 6 triệu và Hiện vật: 2 triệu
=> Số tiền được miễn thuế TNCN: 5 triệu (tiền mặt) và 2 triệu (hiện vật) = 7 triệu.
=> Số tền bị tính thuế TNCN: 1 triệu (tiền mặt do vượt quá mức 5 triệu)
+ Tiền công tác phí:
* Trường hợp 1: Công tác phí theo chứng từ thực tế phát sinh:
Tiền công tác phí theo thực tế phát sinh như tiền vé máy bay, tiền lưu trú, tiền taxi và tiền ăn, phòng nghỉ khách sạn, tiếp khách... Nếu có đầy đủ hóa đơn chứng từ thì khi nhận các khoản tiền công tác phí này sẽ được miễn thuế thu nhập cá nhân.
(Theo Công văn 1166/TCT-TNCN - Tổng Cục Thuế)
* Trường hợp 2: Công tác phí khoán:
+ Được miễn theo mức doanh nghiệp đã quy định tại quy chế tài chính hoặc quy chế nội bộ.
+ Trường hợp đơn vị chi tiền công tác phí, tiền điện thoại của người lao động cao hơn mức khoán chi quy định thì phần chi cao hơn mức khoán chi quy định phải tính vào thu nhập chịu thuế TNCN.
(Theo Công văn số 5023/TCT-TNCN của Tổng Cục Thuế)
Ví dụ: Công Ty ABC quy định mức khoản chi công tác phí trong quy chế chi tiêu nội là 300.000/ngày
+ Ngày 02/01/2019: Nhân viên Y đi công tác và được nhận 300.000
=> Khoản tiền được miễn thuế TNCN của nhân viên Y là: 300.000
+ Ngày 03/02/2019: Nhân viên X đi công tác, được nhận 400.000
=> Nhân viên X được miễn: 300.000. Bị tính vào thu nhập chịu thuế: 100.000 (phần vượt cao hơn so sới quy định của công ty)
+ Thu nhập từ phần tiền lương, tiền công làm việc ban đêm, làm thêm giờ được trả cao hơn so với tiền lương, tiền công làm việc ban ngày, làm việc trong giờ.
Ví dụ: ban ngày được trả 6 nghìn/giờ, làm thêm ban đêm được trả 10 nghìn/giờ thì số tiền làm thêm ban đêm nhận được có 6 nghìn phải chịu thuế, 4 nghìn vượt trội không chịu thuế.
Còn 1 vài khoản phụ cấp khác cũng được miễn thuế hoặc không chịu thuế TNCN, các bạn vui lòng tham khảo tại đây
Các khoản thu nhập không tính vào thu nhập chịu thuế khi tính thuế TNCN:
- Phụ cấp xăng xe:
Ngày 25/5/2017, Tổng cục Thuế ban hành Công văn số 2192/TCT-TNCN về khoản khoán chi xăng xe theo mức cố định hàng tháng cho nhân viên
Theo đó:
+ Nếu phụ cấp xăng xe, chi phí đi lại thuộc về công tác phí thì được Miễn thuế TNCN
+ Còn nếu khoản tiền phụ cấp xăng xe, phụ cấp đi lại được hưởng cố định hàng tháng trên bảng lương thì khi nhận khoản tiền này sẽ bị tính vào thu nhập chịu thuế khi tính thuế TNCN (tức là không được miễn thuế)
- Thu nhập từ chuyển nhượng BĐS (bao gồm cả nhà ở hình thành trong tương lai, công trình xây dựng hình thành trong tương lai theo quy định pháp luật về kinh doanh BĐS) giữa những người trong thân trong gia đình với nhau;
- Thu nhập từ chuyển nhượng nhà ở, quyền sử dụng đất ở và tài sản gắn liền với đất ở của cá nhân nếu cá nhân chỉ có duy nhất một nhà ở, quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam;
- Thu nhập từ giá trị quyền sử dụng đất của cá nhân được Nhà nước giao đất không phải trả tiền hoặc được giảm tiền sử dụng đất;
- Thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng là BĐS (bao gồm cả nhà ở, công trình xây dựng hình thành trong tương lai theo quy định của pháp luật về kinh doanh BĐS) giữa những người thân trong gia đình với nhau;
- Thu nhập từ chuyển đổi đất nông nghiệp để hợp lý hóa sản xuất nông nghiệp nhưng không làm thay đổi mục đích sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp, được Nhà nước giao để sản xuất;
- Thu nhập của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp tham gia sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, làm muối, nuôi trồng, đánh bắt thủy sản chưa qua chế biến hoặc chỉ qua sơ chế thông thường chưa chế biến thành sản phẩm khác;
- Thu nhập từ lãi tiền gửi tại tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, lãi từ hợp đồng bảo hiểm nhân thọ; thu nhập từ lãi trái phiếu Chính phủ;
- Khoản tiền cá nhân nhận được từ nước ngoài do thân nhân là người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người Việt Nam đi lao động, công tác, học tập tại nước ngoài gửi tiền về cho thân nhân ở trong nước;
- Thu nhập từ phần tiền lương, tiền công làm việc ban đêm, làm thêm giờ được trả cao hơn so với tiền lương, tiền công làm việc ban ngày, làm việc trong giờ;
- Tiền lương hưu do Quỹ bảo hiểm xã hội trả theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội; tiền lương hưu nhận được hàng tháng từ Quỹ hưu trí tự nguyện;
- Thu nhập từ học bổng;
- Thu nhập từ bồi thường hợp đồng bảo hiểm nhân thọ, phi nhân thọ, bảo hiểm sức khỏe; tiền bồi thường tai nạn lao động; tiền bồi thường, hỗ trợ theo quy định của pháp luật về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; các khoản bồi thường Nhà nước và các khoản bồi thường khác theo quy định của pháp luật;
- Thu nhập nhận được từ các quỹ từ thiện được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép thành lập hoặc công nhận, hoạt động vì mục đích từ thiện, nhân đạo, khuyến học không nhằm mục đích thu lợi nhuận;
- Thu nhập nhận được từ các nguồn viện trợ của nước ngoài vì mục đích từ thiện, nhân đạo dưới hình thức Chính phủ và phi Chính phủ được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
- Thu nhập từ tiền lương, tiền công của thuyền viên là người Việt Nam nhận được do làm việc cho các hãng tàu nước ngoài hoặc các hãng tàu Việt Nam vận tải quốc tế;
- Thu nhập của cá nhân là chủ tàu, cá nhân có quyền sử dụng tàu và cá nhân làm việc trên tàu có được từ hoạt động cung cấp hàng hóa, dịch vụ trực tiếp phục vụ hoạt động khai thác thủy sản xa bờ
- Các khoản giảm trừ bao gồm:
+ Giảm trừ gia cảnh: bản thân 9.000.000 và người phụ thuộc là 3.600.000/ người (tính trên 1 tháng)
+ Các khoản bảo hiểm bắt buộc: Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và bảo hiểm nghề nghiệp trong một số lĩnh vực đặc biêt.
+ Các khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học.
5.1.2. Thuế suất thuế thu nhập cá nhân
Thuế suất thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ kinh doanh, từ tiền lương, tiền công được áp dụng theo Biểu thuế luỹ tiến từng phần:
(Bảng thuế suất lũy tiến theo Phụ lục: 01/PL-TNCN Ban hành kèm theo Thông tư số 111/2013/TT-BTC)
Bậc |
Thu nhập tính thuế /tháng |
Thuế suất |
Tính số thuế phải nộp |
|
Cách 1 |
Cách 2 |
|||
1 |
Đến 5 triệu đồng (trđ) |
5% |
0 trđ + 5% TNTT |
5% TNTT |
2 |
Trên 5 trđ đến 10 trđ |
10% |
0,25 trđ + 10% TNTT trên 5 trđ |
10% TNTT - 0,25 trđ |
3 |
Trên 10 trđ đến 18 trđ |
15% |
0,75 trđ + 15% TNTT trên 10 trđ |
15% TNTT - 0,75 trđ |
4 |
Trên 18 trđ đến 32 trđ |
20% |
1,95 trđ + 20% TNTT trên 18 trđ |
20% TNTT - 1,65 trđ |
5 |
Trên 32 trđ đến 52 trđ |
25% |
4,75 trđ + 25% TNTT trên 32 trđ |
25% TNTT - 3,25 trđ |
6 |
Trên 52 trđ đến 80 trđ |
30% |
9,75 trđ + 30% TNTT trên 52 trđ |
30 % TNTT - 5,85 trđ |
7 |
Trên 80 trđ |
35% |
18,15 trđ + 35% TNTT trên 80 trđ |
35% TNTT - 9,85 trđ |
Ví dụ cụ thể để hướng dẫn các bạn từng bước thực hiện tính thuế thu nhập cá nhân cho người lao động vào năm 2019:
Ví dụ: chị Y ký hợp đồng lao động 36 tháng với Công ty ABC
- Tháng 1 năm 2019, chị Y nhận được các khoản thu nhập như sau:
+ Lương theo ngày công làm việc thực tế: 20.000.000
+ Phụ cấp ăn trưa: 800.000
+ Phụ cấp đi lại: 300.000
+ Tiền thưởng: 1.000.000
- Các thông tin khác:
+ Chị Y đóng các khoản bảo hiểm bắt buộc trên mức lương 20 triệu. Tháng 1/2019: chị Y bị trích bảo hiểm bắt buộc trừ vào lương là: 2.100.000
+ Chị Y có 1 con nhỏ và đã đăng ký người phụ thuộc tại Công ty ABC từ 01/2019
Tính thuế thu nhập cá nhân phải nộp của chị Y trong tháng 1 năm 2019
Bước 1: Xác định Tổng thu nhập của chị Y:
Tổng thu nhập của chị Y trong tháng 1 là:
20.000.000 + 800.000 + 300.000 + 1.000.000 = 22.100.000
(Lưu ý: Khoản tiền thưởng (kinh doanh, đột xuất, lễ, tết...) phải tính thuế TNCN, trả vào tháng nào thì cộng vào thu nhập của tháng đó để tính)
Bước 2: Xác định các khoản được miễn thuế TNCN (nằm ở các khoản phụ cấp)
Thu nhập được miễn thuế là: 730.000
Bước 3: Xác định thu nhập chịu thuế
Thu nhập chịu thuế = Tổng thu nhập – Các khoản thu nhập miễn thuế = 22.100.00 - 730.000 = 21.370.000
Bước 4: Xác định các khoản giảm trừ (bản thân, người phụ thuộc, bảo hiểm)
Các khoản được giảm trừ của chị Y gồm có:
+ Bản thân: 9.000.000
+ Người phụ thuộc : 3.600.000
+ Tiền đóng bảo hiểm: 2.100.000
=> Tổng các khoản được giảm trừ là: 9.000.000 + 3.600.000 + 2.100.000 = 14.700.000
Bước 5: Xác định thu nhập tính thuế
Thu nhập tính thuế = Thu nhập chịu thuế – Các khoản giảm trừ = 21.370.000 - 14.700.000 = 6.670.000
Bước 6: Xác định công thức tính thuế (theo bảng lũy tiến từng phần)
Với mức thu nhập tính thuế là: 6.670.000
=> Thuộc bậc 2 => Công thức của bậc 2 theo cách 2 là: 10%*TNTT-0,25tr
Bước 7: Xác định số thuế thuế thu nhập cá nhân phải nộp
=> Số thuế thu nhập cá nhân phải nộp của chị Y trong tháng 1 năm 2019 là: 10% x 6.670.000 - 250.000 = 417.000
5.2. Đối với cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động hay có ký nhưng dưới 3 tháng:
Tiến hành khấu trừ thuế TNCN theo từng lần chi trả thu nhập từ 2.000.000 trở lên như sau:
- Đối với cá nhân Cư trú: khấu trừ 10% tổng thu nhập trả/lần (không phân biệt có mã số thuế hay không).
Ví dụ: Chị X, ký hợp đồng lao động thời vụ 1 tháng với công ty ABC , Lương của X gồm có: Lương chính là 4 triệu, phụ cấp tiền ăn trưa 450.000.
Tổng thu nhập của bạn X là: 4.500.000
Vì được trả thu nhập lớn hơn 2 triệu nên Khi trả lương cho X, công ty ABC sẽ phải khấu trừ tiền thuế TNCN tại nguồn 10% như sau:
Thuế TNCN phải khấu trừ = (4.000.000 + 450.000) * 10% = 445.000
(Tiền ăn, lương tăng ca của lao động vãng lai (ký dưới 3 tháng) không được miễn thuế TNCN
Công văn số 4217/CT-TTHT của Cục Thuế TP. HCM về thuế thu nhập cá nhân)
Chú ý: Trường hợp cá nhân chỉ có duy nhất thu nhập thuộc đối tượng phải khấu trừ thuế theo tỷ lệ nêu trên nhưng ước tính tổng mức thu nhập chịu thuế của cá nhân sau khi trừ gia cảnh chưa đến mức phải nộp thuế thì cá nhân có thu nhập làm cam kết (Cam kết 02/CK-TNCN - Theo mẫu tại Thông tư 92/2015/TT-BTC) gửi tổ chức trả thu nhập để tổ chức trả thu nhập làm căn cứ tạm thời chưa khấu trừ thuế thu nhập cá nhân.
Ví dụ: Công ty ABC ký hợp đồng thử việc 2 tháng (tháng 1 và 2/2019) với chị T. Thỏa thuận mới lương là: 3.000.000/tháng cho 24 ngày làm việc
- Tháng 1/2019:
+ Chị T đi làm 13 ngày
+ Mức lương thực nhận của tháng 1/2019: 3.000.000 x 13 / 26 = 1.500.000
=> Vì mức lương thực nhận của Chị T chỉ có 1.500.000 (dưới 2 triệu đồng) nên T không bị khấu trừ thuế TNCN => Công ty ABC chi trả đủ 1.500.000
- Tháng 2/2019:
+ Chị T đi làm 24 ngày
+ Mức lương thực nhận của tháng 2/2019: 3.000.000 x 24 / 24 = 3.000.000
Vì có mức thu nhập 3.000.000 (lớn hơn 2 triệu đồng) chị T đã thực hiện làm cam kết thu nhập số 02/CK-TNCN để gửi Công ty ABC do chị T đáp ứng được đầy đủ các điều kiện làm cam kết như sau:
+/ Ký hợp đồng lao động đưới 3 tháng.
+/ Có mã số thuế TNCN tại thời điểm làm cam kết.
+/ Ước tính thu nhập trong năm tính thuế (2019) có thu nhập chưa đến mức phải đóng thuế.
+/ Chỉ phát sinh thu nhập tại 1 nơi duy nhất là Công ty ABC
(Lưu ý: nếu trong năm dương lịch trước khi vào làm việc tại Công ty, các cá nhân này đã đi làm ở nơi khác và có thu nhập tại những nơi này thì không thuộc diện được lập cam kết thu nhập thấp để tạm miễn khấu trừ thuế theo Công văn số 53094/CT-TTHT của Cục Thuế TP. Hà Nội về chính sách thuế đối với việc khấu trừ thuế TNCN)
=> Sau khi nhận được cam kết thu nhập, Công ty ABC sẽ không khấu trừ thuế TNCN của chị T mà trả đủ số tiền lương của tháng 2/2019 là 3.000.000
Cách ước tính thu nhập và mẫu cam kết thu nhập số 02/CK-TNCN
5.3. Đối với cá nhân không cư trú:
Thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công của cá nhân không cư trú được xác định bằng thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công nhân (×) với thuế suất 20%.
1 2 3 4 5