MẪU ĐƠN XIN NGHỈ THAI SẢN MỚI NHẤT
01:11:00 30/11/2022
Bởi: Admin
1. Khái niệm
Đơn xin nghỉ thai sản là một trong những giấy tờ cần thiết để xác định về khoảng thời gian người lao động được bắt đầu nghỉ hưởng các chế độ thai sản tại công ty, theo quy định thì chế độ này không chỉ áp dụng đối với nữ mà còn ngay cả nam cũng được hưởng quyền lợi này khi đủ điều kiện.
2. Điều kiện hưởng chế độ thai sản
Theo quy định tại điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 có quy định về hưởng chế độ thai sản gồm 2 điều kiện như sau:
- Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
- Lao động nữ sinh con
- Lao động nữ mang thai
- Lao động nữ là người mẹ – nhờ mang thai hộ và người lao động nữ mang thai hộ.
- Người lao động mà nhận nuôi con nuôi nhỏ hơn 6 tháng tuổi
- Người lao động thực hiện các biện pháp để triệt sản, lao động nữ đặt vòng để tránh thai
- Lao động là nam hiện đang đóng bảo hiểm xã hội mà có vợ sinh con.
- Đáp ứng đủ về thời gian mà lao động tham gia đóng bảo hiểm xã hội:
- Nếu là lao động nữ sinh con, lao động nữ là người mẹ – nhờ mang thai hộ và người lao động nữ mang thai hộ, người lao động mà nhận nuôi con nuôi nhỏ dưới 6 tháng tuổi thì cần phải có thời gian đóng đủ ít nhất từ 6 tháng trở lên trong vòng 12 tháng trước khi nhận nuôi con nuôi hoặc sinh con.
- Ngoài ra, trường hợp mà lao động nữ sinh con đã có chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì chỉ cần đóng đủ ít nhất 12 tháng trở lên trước khi mang thai và phải đóng từ đủ 3 tháng trở lên trong vòng 12 tháng trước lúc sinh con.
(Theo Điều 9 thông tư số 59/2015/TT-BLĐTBXH)
Thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi được xác định như sau:
- Trường hợp sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi trước ngày 15 của tháng, thì tháng sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi không tính vào thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.
- Trường hợp sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi từ ngày 15 trở đi của tháng và tháng đó có đóng bảo hiểm xã hội, thì tháng sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi được tính vào thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi. Trường hợp tháng đó không đóng bảo hiểm xã hội thì thực hiện theo quy định tại điểm a khoản này.
Ví dụ 13: Chị A sinh con ngày 18/01/2017 và tháng 01/2017 có đóng bảo hiểm xã hội, thời gian 12 tháng trước khi sinh con được tính từ tháng 02/2016 đến tháng 01/2017, nếu trong thời gian này chị A đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 6 tháng trở lên hoặc từ đủ 3 tháng trở lên trong trường hợp khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì chị A được hưởng chế độ thai sản theo quy định.
Ví dụ 14: Tháng 8/2017, chị B chấm dứt hợp đồng lao động và sinh con ngày 14/12/2017, thời gian 12 tháng trước khi sinh con được tính từ tháng 12/2016 đến tháng 11/2017, nếu trong thời gian này chị B đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 6 tháng trở lên hoặc từ đủ 3 tháng trở lên trong trường hợp khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì chị B được hưởng chế độ thai sản theo quy định.
- Trường hợp khi sinh con thì trợ cấp một lần được quy định điều kiện như sau:
- Đối với trường hợp chỉ có cha tham gia bảo hiểm xã hội thì cha phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con;
- Đối với người chồng của người mẹ nhờ mang thai hộ phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng tính đến thời điểm nhận con.
3. Thời gian nghỉ thai sản
Thời gian hưởng chế độ khi khám thai
Trong thời gian mang thai, lao động nữ được nghỉ việc để đi khám thai 05 lần, mỗi lần 01 ngày; trường hợp ở xa cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hoặc người mang thai có bệnh lý hoặc thai không bình thường thì được nghỉ 02 ngày cho mỗi lần khám thai. (tính theo ngày làm việc không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần)
Thời gian hưởng chế độ khi sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý
Khi sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý thì lao động nữ được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền. Thời gian nghỉ việc tối đa được quy định như sau:
- 10 ngày nếu thai dưới 05 tuần tuổi;
- 20 ngày nếu thai từ 05 tuần tuổi đến dưới 13 tuần tuổi;
- 40 ngày nếu thai từ 13 tuần tuổi đến dưới 25 tuần tuổi;
- 50 ngày nếu thai từ 25 tuần tuổi trở lên.
(Tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần)
Thời gian hưởng chế độ khi sinh con
- Lao động nữ sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản trước và sau khi sinh con là 06 tháng. Trường hợp lao động nữ sinh đôi trở lên thì tính từ con thứ hai trở đi, cứ mỗi con, người mẹ được nghỉ thêm 01 tháng. Thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản trước khi sinh tối đa không quá 02 tháng.
- Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội khi vợ sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản như sau:
- 05 ngày làm việc;
- 07 ngày làm việc khi vợ sinh con phải phẫu thuật, sinh con dưới 32 tuần tuổi;
- Trường hợp vợ sinh đôi thì được nghỉ 10 ngày làm việc, từ sinh ba trở lên thì cứ thêm mỗi con được nghỉ thêm 03 ngày làm việc;
- Trường hợp vợ sinh đôi trở lên mà phải phẫu thuật thì được nghỉ 14 ngày làm việc.
(Được tính trong khoảng thời gian 30 ngày đầu kể từ ngày vợ sinh con).
- Trường hợp sau khi sinh con, nếu con dưới 02 tháng tuổi bị chết thì mẹ được nghỉ việc 04 tháng tính từ ngày sinh con; nếu con từ 02 tháng tuổi trở lên bị chết thì mẹ được nghỉ việc 02 tháng tính từ ngày con chết, nhưng thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản không vượt quá thời gian nghỉ sinh bình thường của lao động nữ.
- Đối với trường hợp mà cả cha và mẹ hoặc chỉ có mẹ tham gia đóng bảo hiểm xã hội mà mẹ chết sau khi sinh thì người nuôi dưỡng hoặc cha sẽ được nghỉ những ngày còn lại mà mẹ chưa được nghỉ. Nếu mẹ mà chưa đủ điều kiện về thời gian đóng bảo hiểm xã hội thì người nuôi dưỡng hoặc cha sẽ được nghỉ đến khi con được đủ 6 tháng tuổi..
Thời gian nghỉ khi nhận nuôi con nuôi
Trẻ được nhận làm con nuôi thì lao động sẽ được nghỉ việc là đến khi trẻ được 6 tháng tuổi đủ. Nếu cả bố và mẹ đều tham gia đóng bảo hiểm xã hội đủ 6 tháng trong 12 tháng trước khi sinh thì chỉ bố hoặc mẹ được nghỉ.
Thời gian nghỉ khi thực hiện các biện pháp tránh thai
Đối với lao động nữ được nghỉ 7 ngày khi đặt vòng tránh thai
Đối với thực hiện các biện pháp để triệt sản thì người lao động được nghỉ 15 ngày
Ngày nghỉ trên tính bao gồm cả ngày nghỉ Tết, nghỉ lễ và nghỉ hằng tuần.
Thời gian nghỉ khi hưởng chế độ dưỡng sức và phục hồi sức khỏe sau thai sản
Lao động nữ được nghỉ từ 5 đến 10 ngày nếu sức khỏe chưa phục hồi sau sinh khi trở lại làm việc trong 30 ngày đầu. nhưng:
Nhiều nhất được nghỉ 10 ngày nếu lao động nữ sinh 2 con tại 1 lần
Tối đa nhiều nhất là 7 ngày nếu lao động nữ sinh con mà phải phẫu thuật
Tối đa nhiều nhất là 5 ngày đối với trường hợp khác.
4. Biểu mẫu
TẢI VỀ Mẫu đơn xin nghỉ tai sản mới nhất
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
ĐƠN XIN NGHỈ CHẾ ĐỘ DƯỠNG SỨC SAU THAI SẢN
Kính gửi: - Ban giám hiệu ...................................................................................................................................................
- Phòng Tổ chức Cán bộ - Phòng Tài chính
- Kế toán………………………………………………………………….....................................................................
Tên tôi là:..............................................................................................................................................................................
Ngày sinh: ............................................................................................................................................................................
Đơn vị công tác :...................................................................................................................................................................
Tôi đã nghỉ thai sản từ ngày ......../........../ 201.... đến ngày ........../......../ 201..., do sức khỏe chưa đảm bảo, tôi làm đơn này xin nghỉ ...... ngày để dưỡng sức và phục hồi sức khỏe tại nhà. Tôi xin cam đoan sẽ trở lại đơn vị công tác từ ngày .....tháng......năm 201.
Xin trân trọng cảm ơn.
............ ngày....... tháng ........năm 201…
CHỦ TỊCH CÔNG ĐOÀN NGƯỜI LÀM ĐƠN
(Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên)
5. Thông tin liên hệ
Trên đây là tư vấn về “MẪU ĐƠN XIN NGHỈ THAI SẢN MỚI NHẤT“. Hy vọng bài viết có ích cho độc giả. Đội ngũ luật sư của Luattructuyen24h.com luôn sẵn sàng lắng nghe và giải đáp mọi vướng mắc liên quan đến hồ sơ, mẫu đơn,… của bạn. Nếu có những vấn đề nào chưa rõ cần được tư vấn pháp luật trực tiếp hoặc tư vấn pháp luật trực tuyến, quý độc giả hãy liên hệ ngay tới hotline: 1900 1145 hoặc 0972 798 172 để được các chuyên gia pháp lý của Luật trực tuyến 24h tư vấn, hỗ trợ.
6. Câu hỏi thường gặp
(1) Thời hạn giải quyết chế độ ốm đau, chế độ thai sản
Thời hạn giải quyết chế độ ốm đau, chế độ thai sản theo Điều 102 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 như sau:
- Trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày trở lại làm việc, người lao động có trách nhiệm nộp hồ sơ hưởng chế độ ốm đau, chế độ thai sản cho người sử dụng lao động.
Trường hợp người lao động thôi việc trước thời điểm sinh con, nhận nuôi con nuôi thì nộp hồ sơ hưởng chế độ thai sản đối với lao động nữ sinh con và người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi; đồng thời, xuất trình sổ bảo hiểm xã hội cho cơ quan bảo hiểm xã hội.
- Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ từ người lao động, người sử dụng lao động có trách nhiệm lập hồ sơ theo quy định nộp cho cơ quan bảo hiểm xã hội.
- Trách nhiệm giải quyết của cơ quan bảo hiểm xã hội:
+ Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định từ người sử dụng lao động, cơ quan bảo hiểm xã hội phải giải quyết và tổ chức chi trả cho người lao động;
+ Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định từ người lao động thôi việc trước thời điểm sinh con, nhận nuôi con nuôi, cơ quan bảo hiểm xã hội phải giải quyết và tổ chức chi trả cho người lao động.
- Trường hợp cơ quan bảo hiểm xã hội không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
(2) Mức hưởng chế độ thai sản dưỡng sức sau sinh là bao nhiêu?
Mức hưởng chế độ thai sản dưỡng sức sau sinh một ngày bằng 30% mức lương cơ sở theo khoản 3 Điều 41 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 với công thức như sau:
Tiền dưỡng sức sau sinh = Số ngày nghỉ dưỡng sức * 30% * 1.490.000
1 2 3 4 5